Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân cần lưu ý về 5 trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Cụ thể sau đây:
Trường hợp 1. Thuộc bí mật nhà nước
Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định pháp luật về đất đai.
Trường hợp 2. Gây nguy hại đến lợi ích Nhà nước
Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

Trường hợp 3. Không có sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp 4. Giấy tờ không hợp lệ
Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
Trường hợp 5. Không nộp phí
Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.
(Căn cứ: Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai)